1. Danh từ không đếm được (uncountable nouns) không có dạng số nhiều
và đi với động từ số ít.
Danh từ không đếm được bao gồm các danh từ chỉ:
- Vật liệu, vật thể, vật chất. Ví dụ:
bread (bánh mì), cream (kem), gold (vàng), paper (giấy), tea (trà), beer (rượu bia), dust (bụi), ice (nước đá), sand (cát), water (nước), cloth (vải), gin (rượu gin).
- Sự trừu tượng, vật trừu tượng. Ví dụ:
advice (lời khuyên), experience (kinh nghiệm), horror (sự kinh hoàng, kinh dị), pity (lòng thương hại), beauty (vẻ đẹp), fear (mối sợ hãi), information (tin tức), relief (sự vơi bớt buồn đau).
Có thể bạn quan tâm: Khóa học tiếng Anh giao tiếp hàng ngày tại trung tâm Ngoại ngữ Tầm Nhìn Việt
[elementor-template id=”13162″]
2. Muốn chuyển các danh từ nói trên sang số nhiều thì ta có thể:
- Chuyển sang một danh từ có ý nghĩa tương tự nhưng lại có dạng số nhiều. Ví dụ:
work (công việc) -> job -> jobs (các công việc)
travel (du lịch, lữ hành) -> journey/trip -> journeys/trips (những cuộc du lịch, lữ hành)
traffic (xe cộ) -> bus/car -> buses/cars (những xe buýt/xe hơi)
- Hoặc thêm chữ. Ví dụ:
bread (bánh mì) -> a loaf/piece/slice of bread -> loaves/pieces/slices of
bread (các ổ, miếng, lát bánh mì)
furnture (đồ đạc) -> a piece of furniture -> pieces of furniture
một món đồ đạc các món đồ đạc
(= một cái bàn hoặc (gồm các tủ, bàn, ghế v.v…)
một cái tử hay cái ghế)
Danh từ kép (compound nouns) chuyển sang số nhiều như sau:
- Đổi chữ chính (principal word) sang số nhiều. Ví dụ:
bookcase (tủ sách) -> bookcases (những tử sách)
bus-driver (tài xế xe buýt) -> bus-drivers (những tài xế se buýt)
shoe-shop (tiệm giày) -> shoe-shops (các tiệm giày)
tooth-brush (bàn chải đánh răng) -> tooth-brushes (các bàn chải đánh răng)
Ngoại lệ:
forget-me-not -> forget-me-nots (hoa lưu ly thảo)
breakdown -> breakdowns (những sự ngưng trệ)
grown-up (người trưởng thành) -> grown-ups (những người trưởng thành)
- Đổi cả 2 chữ sang số nhiều nếu chữ thứ nhất là man hoặc woman. Ví dụ:
man-singer (nam ca sĩ) -> men-singers (những nam ca sĩ)
man-servant (đầy tớ nam) -> men-servants (những đầy tớ nữ)
Ngoại lệ:
man-hour (giờ công lao động của 1 người) -> man-hours (những giờ công lao động của 1 người)
Chú thích:
- Các chữ, số, dấu khi đổi ra số nhiều thì thêm ‘s. Ví dụ:
a (chữ a) -> a’s (các chữ a)
i (chữ i) -> i’s (các chữ i)
$ (kí hiệu tiền) -> $’s (các ký hiệu tiền)
- Các chữ viết tắt khi đổi ra số nhiều chỉ thêm -s. Ví dụ:
VIP (nhân vật quan trọng) -> VIPs (các nhân vật quan trọng)
OAP (người lớn tuổi) -> OAPs (những người lớn tuổi
đang ăn lương hưu) lớn tuổi đang ăn lương hưu)
- Một số danh từ kép luôn luôn có chữ -s sau danh từ thứ nhất. Chúng ta chỉ chuyển danh từ thứ hai sang số nhiều nếu muốn đổi cả danh từ sang số nhiều. Ví dụ:
sportscar (xe hơi thể thao) -> sportscars (các xe hơi thể thao)
statesman (chính khách) -> statesmen (các chính khách)
stateswoman (nữ chính khách) -> stateswomen (các nữ chính khách)
- Một số chữ nguyên là chữ viết tắt của danh từ, cũng thường được sử dụng như là một danh từ. Muốn chuyển các danh từ này sang số nhiều thì ta theo các nguyên tắc chung. Ví dụ:
lab (viết tắt của laboratory) -> labs (các phòng thí nghiệm)
bus (viết tắt của autobus) -> buses (các xe buýt)
pram (viết tắt của perambulator) -> prams (các xe đẩy trẻ con)
pub (viết tắt của public house) -> pubs (các tửu quán).
Như vậy chúng ta đã kết thúc bài học Cách chuyển danh từ không đếm được sang dạng số nhiều.
Các bạn hãy tiếp tục theo dõi các bài học tiếp theo về danh từ tại đây nhé: DANH TỪ TRONG TIẾNG ANH
Bonus: Thường xuyên dùng từ điển tiếng anh Online như Oxford Learner’s Dictionaries sẽ giúp các bạn tra cứu từ vựng tốt hơn.