1. Danh từ còn được phân thành:
- Danh từ đếm được (countsble nouns, count nouns)
- Danh từ không đếm được (uncountable nouns, non-count nouns, mass nouns).
2. Danh từ đếm được có 2 dạng:
- Dạng số nhiều
- Dạng số ít
Có thể bạn quan tâm: Khóa học tiếng Anh giao tiếp hàng ngày tại trung tâm Ngoại ngữ Tầm Nhìn Việt
[elementor-template id=”13162″]
Muốn chuyển sang dạng số nhiều, ta phải:
- Thêm s vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
a (one) day (một ngày) -> two days (2 ngày), days (những ngày)
a (one) house (một ngôi nhà) -> two houses (2 ngôi nhà)
“s” được đọc là âm /s/ sau các âm /p/ /k/ /f/ /t/
“s” được đọc là âm /z/ sau các âm khác
- Thêm “es” vào các danh trừ số ít tận cùng bằng o,ch,sh,ss,x,zz. Ví dụ:
tomato (quả cà chua) -> tomatoes (những quả cà chua)
patch (miếng vá) -> patches (những miếng vá)
brush (bàn chải) -> brushes (những bàn chải)
kiss (cái hôn, nụ hôn) -> kisses (những cái hôn, những nụ hôn)
box (cái hộp) -> boxes (những cái hộp)
buzz (tiếng kêu vo ve của côn trùng) -> buzzes (những tiếng kêu vo ve của côn trùng)
“es” được đọc là /z/ sau o nhưng được đọc là /iz/ sau ch,sh,ss,x,zz.
Một số danh từ tận cùng bằng o, ch nhưng nguồn gốc là tiếng nước ngoài thì vẫn chỉ thêm s khi được đổi thành số nhiều. Ví dụ:
dynamo (máy phát điện) -> dynamos (những máy phát điện)
kimono (áo kimônô) -> kimonos (những áo kimônô)
piano (đàn piano) -> pianos (những đàn piano)
- Những danh từ tận cùng bằng y, trước y là một nguyên âm, thì chỉ thêm s khi được chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
donkey (con lừa) -> donkeys (những con lừa)
guy (anh chàng, người đàn ông) -> guys (các anh chàng, các người đàn ông)
- Các danh từ tận cùng bằng f hoặc fe sau đây thêm -ves khi được đổi thành số nhiều. Ví dụ:
calf (con bê) -> calves (những con bê)
half (một nửa) -> halves (những nửa)
knife (con dao) -> knives (những con dao)
leaf (lá cây) -> leaves (những lá cây)
- Những danh từ hoof (móng ngựa, trâu, bò v.v…), scarf (khăn quàng cổ), wharf (bến tàu) chuyển sang số nhiều hoặc bằng cách bỏ f rồi thêm -ves hoặc chỉ thêm s. Ví dụ:
hoof -> hooves, hoofs (những cái móng trâu, bò, ngựa, v.v.)
scarf -> scarves, scarfs (những cái khăn quàng cổ)
- Những danh từ tận cùng bằng f hoặc fe khác chỉ thêm s khi chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
cliff (bờ dốc đá thẳng đứng ở bãi biển) -> cliffs (những bờ dốc đá thẳng đứng ở bãi biển)
roof (mái nhà) -> roofs (những mái nhà)
gulf (vịnh) -> gulfs
- Một số danh từ chuyển sang số nhiều bằng cách thay đổi các nguyên âm hoặc thay đổi không theo một quy tắc nhất định nào. Ví dụ:
foot (bàn chân) -> feet
goose (con ngỗng) -> geese
louse (con rận, con chấy) -> lice
man (người đàn ông) -> men
- Một số danh từ là tiếng nước ngoài vẫn giữ nguyên hình thức số nhiều của chúng. Ví dụ:
phenomenon (hiện tượng) -> phenomena (những hiện tượng)
datum (dữ kiện) -> data (những dữ kiện)
erratum (chữ in sai) -> errata (những chữ in sai)
medium (phương tiện) -> media (những phương tiện)
- Một số danh từ là tiếng nước ngoài nhưng theo cách đổi sang số nhiều của tiếng Anh. Ví dụ:
dogma (tín điều) -> dogmas (những tín điều)
gymnasium (phòng tập thể dục) -> gymnasiums (những phòng tập thể dục)
- Số nhiều của danh từ riêng:
- Danh từ riêng nếu có the đứng trước thì thêm -s khi chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
The Martins = gia đình Martin
The Browns = gia đình Brown
- Danh từ riêng có “Mr”, “Mrs” hay “Miss” đứng trước thì chuyển sang số nhiều theo 2 cách:
- Thêm số nhiều vào 3 chữ đó (Mr-Messrs, Miss-Misses, Mrs = không thay đổi). Ví dụ:
Mr Brown (ông Brown) -> The Messrs Brown (các ông Brown)
Miss Jackson (cô Jackson) -> The Misses Jackson (các cô Jackson)
Mrs Dyson (bà Dyson) -> The Mrs Dysons (Mrs không thay đổi, mà phải chuyển danh từ riêng sang số nhiều)
- Chuyển danh từ riêng sang số nhiều. Ví dụ:
Mr Brown (ông Brown) -> The Mr Browns (các ông Brown)
Miss Jackson (cô Jackson) -> The Miss Jacksons (các cô Jackson)
Mrs Dyson (bà Dyson) -> The Mrs Dysons (các bà Dyson)
Chú ý: Khi danh từ riêng có Mrs đứng trước thì chỉ có một cách để chuyển sang danh từ số nhiều là thêm -s vào danh từ riêng (tức là chuyển danh từ riêng sang số nhiều như ví dụ: các bà Dyson).
- Những danh từ riêng chỉ dân tộc tận cùng bằng -ch, -ese, -ish, -ss không thay đổi khi chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
French (người Pháp) -> French (những người Pháp)
He’s French -> These woman are French
Chị ấy là người Pháp Những phụ nữ này là người Pháp
(bao hàm một người Pháp) (bao hàm nhiều người Pháp)
Những danh từ riêng chỉ dân tộc khác phải thêm -s khi chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
a German (một người Đức) -> Germans (những người Đức)
an Italian (một người Ý) -> Italians (những người Ý)
- Một số danh từ khác không thay đổi khi chuyển sang số nhiều. Ví dụ:
fish (con cá) -> fish (những con cá)
sheep (con cừu) -> sheep (những con cừu)
swine (con heo) -> swine (những con heo)
- Một số danh từ khi chuyển sang số nhiều thì đổi hẳn nghĩa hoặc mang 2 nghĩa (nghĩa giống danh từ số ít hoặc nghĩa khác hẳn danh từ số ít). Ví dụ:
good (điều tốt) -> goods (hàng hóa)
spirit (tinh thần, linh hồn) -> spirits (những linh hồn; những trạng thái tinh thần; rượu mạnh)
drawer (ngăn kéo) -> drawers (những ngăn kéo; quần đùi)
- Một số danh từ có 2 dạng thức số nhiều, mỗi dạng lại mang 1 ý nghĩa khác. Ví dụ:
brother (anh em ruột) -> brothers (các anh em ruột); brethren (các anh em đồng đạo / đạo hữu; chữ cổ)
index (mục lục) -> indexes (những mục lục); indices (những số mũ: danh từ toán học)
- Một số danh từ luôn luôn ở số nhiều. Ví dụ:
clothes (những quần áo)
pants (quần dài)
pyjamas, pajamas (quần áo ngủ)
breeches (quần cụt, quần đùi)
- Một số danh từ về hình thức thì số ít nhưng động từ theo sau ở số nhiều: people, police (cảnh sát), poultry (gia cầm), cattle (gia súc), clergy (các giáo sĩ, tăng lữ), staff (các hội viên)… . Ví dụ:
The police are investigating a murder case.
Cảnh sát đang điều tra một vụ giết người.
Chú ý:
people = những người, nhân dân, một dân tộc
Peoples = các dân tộc
- Một số danh từ ở dạng số nhiều nhưng thực ra là dành từ số ít và đi với động từ số ít. Ví dụ:
new (tin tức)
rickets (bệnh ốm còi)
bowls (môn chơi bowling)
draughts (môn chơi cờ đam).
- Một số danh từ tận cùng bằng -ics là danh từ số ít nhưng lại thường đi với động từ số nhiều, ngoài trừ khi nó chỉ một môn học. Ví dụ:
acoustics (âm học, âm hưởng học)
hysterics (cơn thần kinh)
politics (chính trị, chính trị học)
His mathematics are weak (Toán học của Anh ta yếu).
Nhưng: Mathematics (Maths) is her strongest subject.
(Toán là môn học mà cô ta giỏi nhất).
What are your politics? Quan điểm chính trị của bạn ra sao?
Nhưng: Politics is an interesting subject. (Môn chính trị học là một môn học lý thú).
Ethics is a branch of philosophy.
Đạo đức học là một ngành triết học.
Nhưng: The ethics of his decisions are doubful.
Đạo lý trong quyết định của ông ta thật đáng ngờ.
Các danh từ phonetics (ngữ âm học), phonemics (âm vị học), athletics (điền kinh), physics (vật lý), economics (kinh tế học; tình hình kinh tế của một nước), statistics (thống kê) đi với động từ số ít.
- Những tính từ khi được dùng làm danh từ thì được coi như là danh từ số nhiều và đi với động từ số nhiều, ngoại trừ khi nó chỉ một danh từ trừu tượng. Ví dụ:
the rich (những người giàu)
the young (những người trẻ tuổi)
the good (những người tốt)
the poor (những người nghèo)
Nhưng: the good (cái thiện), the true (chân), the beautiful (mỹ), the bad (cái xấu, cái ác), v.v… đi với động từ số ít.
Chú ý: Tính từ được dùng làm danh từ thì luôn luôn có mạo từ the đứng trước.
Như vậy chúng ta đã kết thúc bài học Cách chuyển danh từ đếm được sang dạng số nhiều.
Các bạn hãy tiếp tục theo dõi các bài học tiếp theo về danh từ tại đây nhé: DANH TỪ TRONG TIẾNG ANH